TẢN MẠN VỀ TRÀ TRƯỚC THỀM
XUÂN BÍNH NGỌ
Lê Thi
Các loại trà trên thế giới có thể được phân loại thành các nhóm
chính như trà xanh, trà đen, trà ô long, trà trắng và trà phổ nhĩ, dựa trên mức
độ oxy hóa. Ngoài ra còn có các loại trà thảo mộc, trà trái cây và trà ướp
hương, mang đến sự đa dạng về hương vị và công dụng.
Người Việt chúng
ta thường uống trà móc câu.
Trà
móc câu chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như polyphenol,
catechin, caffeine, L-theanine, vitamin C, vitamin nhóm B, và các khoáng chất
như kali, magie, mangan. Các chất này có tác dụng chống oxy hóa, tăng cường hệ
miễn dịch, hỗ trợ chức năng não bộ, và giúp giảm căng thẳng.
Trà
Việt Nam không chỉ là một thức uống quen thuộc mà còn là một phần quan trọng của
văn hóa truyền thống. Qua hàng thế kỷ, nghệ thuật uống trà đã được gìn giữ và
phát triển, biến trà thành một sản phẩm không chỉ mang lại sự thư thái, mà còn
là biểu tượng của sự tinh tế và lịch lãm. Trong số những loại trà nổi tiếng, có
04 loại chè đắt nhất Việt Nam, mang trong mình không chỉ giá trị kinh tế mà còn
chứa đựng tinh hoa văn hóa và nghệ thuật chế biến trà.
1-Trà
Thái Nguyên hương vị thuần tuý.
2-
Trà Sen Tây Hồ.
3-Trà
Shan Tuyết cổ thụ
4-Trà
cổ thụ Bạch Long. Đắt nhất Việt Nam.
Tác
giả xin sơ qua đôi nét về các loại trà:
Trà Thái Nguyên từ lâu đã trở thành biểu tượng của sự tinh tế trong nghệ
thuật thưởng trà tại Việt Nam. Vùng đất Thái Nguyên, với điều kiện khí hậu và
thổ nhưỡng đặc biệt, đã sản sinh ra những búp trà xanh mướt, có hương vị đặc
trưng mà khó có nơi nào sánh được. Trà Thái Nguyên nổi tiếng với hương thơm nhẹ
nhàng, vị chát dịu, và đặc biệt là hậu vị ngọt sâu khi uống.
Trà Sen Tây Hồ là một trong những loại trà nổi tiếng và đắt giá ở
Việt Nam, được mệnh danh là “thiên cổ đệ nhất trà Việt”. Loại trà này được chế
biến từ trà xanh nguyên chất, ướp cùng với những cánh hoa sen tươi từ Hồ Tây,
Hà Nội. Hương sen tự nhiên được thấm vào từng búp trà qua nhiều lần ướp, tạo ra
một loại trà có hương vị thanh tao, dịu nhẹ và rất đặc trưng.
Để
ướp 1kg trà sen ngon, bạn cần khoảng 1300- 1500 bông sen để lấy gạo sen. Quá
trình này đòi hỏi sự tỉ mỉ, lặp đi lặp lại nhiều lần để trà thấm đượm hương
thơm của hoa sen.
Do
mất nhiều thời gian và kỳ công vậy nên giá nó cao. Và khi được gia chủ mời ấm
trà ngon ta biết trân trọng và thưởng thức cùng gia chủ.
Trà
Shan Tuyết Cổ Thụ được ví như báu vật của núi rừng Việt Nam, với những cây chè
cổ thụ mọc tự nhiên trên các vùng núi cao từ 1.200 đến 2.000 mét ở các tỉnh
phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai. Loại trà này nổi tiếng với lớp lông tơ trắng
như tuyết bao phủ bên ngoài búp trà, từ đó có tên gọi “Shan Tuyết” với 5 cái nhất:
hiếm nhất, sạch nhất, ngon nhất, đắt nhất, quý nhất.
Để
sản xuất được loại trà này, các nghệ nhân phải leo núi, vượt qua địa hình hiểm
trở để thu hoạch những búp trà non. Sau khi hái, trà được chế biến theo phương
pháp thủ công truyền thống, đảm bảo giữ được hương vị tự nhiên và tinh túy nhất
của trà.
Với sự quý hiếm và công phu trong sản xuất, Trà Shan Tuyết Cổ Thụ luôn được săn
đón và có giá trị rất cao trên thị trường.
Đây
là món trà biếu cao cấp, hay tiếp đón các đoàn ngoại giao, thượng khách để thể
hiện sự tôn kính của chủ nhà.
Trà
Cổ Thụ Bạch Long, được xem là loại chè đắt nhất Việt Nam, là một sản phẩm vô
cùng quý hiếm. Loại trà này được làm từ những cây chè cổ thụ có tuổi đời hàng
ngàn năm, mọc tự nhiên trên dãy núi Hoàng Liên Sơn ở độ cao 2.400 – 2.700 mét.
Với
giá trị lên tới 680 triệu đồng/kg, loại trà này có độ hiếm cực kỳ cao, chỉ còn
khoảng 50-60 gốc cây tồn tại. Mỗi năm, người dân chỉ thu hoạch được từ 2-3 kg
trà, với quy trình thu hoạch tỉ mỉ kéo dài nhiều giờ.
Mọc
ở nơi núi cao, hấp thụ dưỡng chất của đất trời, hương vị thuần túy của đất trời
dường như đã thấm nhuần vào loại trà này. Chính vì vậy trà có hương vị rất
riêng say đắm lòng người. Theo cách nghĩ chủ quan của tác giả do số lượng có hạn,
nên để được thưởng thức chum trà này chắc cũng ít có dịp, đôi khi có tiền chưa
chắc đã được trải nghiệm và cảm nhận hương vị.
Ngoài
trà ngon ra, để pha một ấm trà cũng kỳ công và mang đậm bản sắc văn hoá.
Nhất
nước - Nhì pha - Tam trà - Tứ ấm.
Nước pha trà ngon nhất là nước tinh khiết, không tạp chất, có độ pH
trung tính, có thể là nước giếng, nước suối hoặc nước được lọc sạch. Để đạt được
hương vị tối ưu, bạn nên tránh sử dụng nước máy chưa qua xử lý hoặc nước có
clo, vì những tạp chất này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mùi vị của trà. Kỳ
công buổi sáng lấy những giọt nước (sương mai) đọng trên lá sen để pha. Nhưng
thực tế làm được vậy rất khó.
Để pha một ấm trà ngon, bạn cần tráng ấm chén trước, sau đó cho
trà vào ấm và đánh thức trà bằng cách tráng nhanh với nước nóng rồi đổ đi. Tiếp
theo, bạn hãm trà trong khoảng 10-40 giây tùy loại trà. Cuối cùng, rót hết nước
trà ra chuyên rồi từ chuyên mới rót ra các chén để thưởng thức. Nếu bộ ấm trà bạn
không có chuyên bạn nên rót đều, rồi ngược vòng trở lại làm cho nước ra đều
trong mỗi ly trà. Nếu bạn rót từng ly xong thì 6 tách trà có có màu khác nhau.
Rượu thì rót đầy ly, trà bạn rót 2/3 để tỏ lòng kính khách. Khi mời trà nên chú
ý để quay cầm( nếu có )vào tay thuận của khách. Chú ý quan sát và rót trà khi
khách đã nhâm nhi gần hết.
Đến việc chọn trà thì tuỳ theo sở thích, mức thu nhập, và khách nào trà
đó do bạn quyết định. Khi bạn muốn giữ chân khách lâu, bạn pha trà, bạn muốn
khách về sớm vì bạn không có thời gian nên mời nước lọc. Khi ta là khách chúng
ta nên ý tứ và hiểu gia chủ. Bản thân tác giả thường có trên 10 loại trà, hơn
20 bộ ấm, hiểu gu của khách và thời tiết để uống cho thích hợp. Vì đôi khi trà
đắt tiền quý hiếm nhưng khách không thích mùi vị và cảm nhận hết hương vị ngon
của nó.
Các
loại ấm pha trà phổ biến bao gồm ấm đất (như ấm Tử Sa, ấm gốm), ấm sứ, ấm gang,
và ấm thủy tinh. Mỗi loại ấm phù hợp với từng loại trà và nhu cầu thưởng trà
khác nhau, ví dụ như ấm Tử Sa để giữ trọn hương vị, ấm gốm Bát Tràng cho hương
vị đậm đà, ấm sứ phù hợp trà xanh và ấm thủy tinh giúp quan sát lá trà.
Trong
văn hoá trà đạo Việt Nam và Trung Hoa, khi nói đến “độc ấm”, “song ấm”, “quần ấm”,
người ta thường phân loại theo số lượng người uống và số ấm chén dùng để pha
trà. Cụ thể:
Độc
ấm (độc ẩm)
“Độc”
nghĩa là một mình.
Là
hình thức uống trà một người, thường để thưởng trà, ngẫm sự đời, đọc sách hay
làm thơ.
Dụng
cụ: chỉ cần một ấm trà nhỏ và một chén.
Mang
tính tĩnh lặng, cá nhân, thiên về thưởng thức và thiền định.
Song ấm (song
ẩm)
“Song”
nghĩa là hai người.
Là
hình thức hai người cùng thưởng trà, thường là bạn tri âm, tri kỷ hoặc khách
quý.
Dụng
cụ: một ấm, hai chén trà.
Mang
ý nghĩa giao tình, tâm giao, thể hiện sự tôn trọng và hòa hợp.
Quần ấm (quần
ẩm)
‘’Quần”
nghĩa là nhiều người.
Là
hình thức nhiều người cùng uống trà, thường trong dịp sum họp, tiếp khách, hoặc
bàn chuyện lớn.
Dụng
cụ: một ấm trà lớn hoặc nhiều ấm, nhiều chén nhỏ.
Mang
ý nghĩa hòa khí, đoàn tụ, giao lưu.
Khi thưởng thức trà, ta như ngồi tâm sự với một người đẹp, cảm nhận được
hương trong đó, nét đẹp tao nhã, thanh cao. Dù trà có ngon bạn bảo quản không kỹ
mất hương không còn phần hồn nữa.
Nhân
dịp trước thềm Xuân Bính Ngọ tác giả xin tản mạn đôi nét về Trà và cầu chúc mọi
gia đình đón một mùa Xuân an lành và hạnh phúc.
Lê
Thi
Ohio