(Bài cũ biên tập lại)
Trước năm 1975, ở miền Nam tên các địa danh, nhân danh viết theo âm Hán Việt xuất hiện nhan nhản trên các sách báo:
Nữu Ước: (New York), Hoa Thịnh Đốn: (Washington), Cựu Kim Sơn (San Francisco, Mỹ), Luân Đôn (London), Hoa Lệ Ước (Hollywood), Hạ Uy Di (Hawaii), Hương Cảng (Hongkong), Hy Mã Lạp Sơn (Hymalaya), Phi Luật Tân (Philippine), điện Cẩm Linh (điện Kremly), Mạc Tư Khoa (Moscow), Ái Nhĩ Lan (Ireland), Bá Linh (Berlin), Cơ Phụ (Kiev – thủ đô Ukraine), Lục Xâm Bảo (Luxembourg), Ba Lê (Paris), Phú Sỹ (Fuji –ngọn núi ở Nhật),Tân Gia Ba (Singapore), Bảo Gia Lợi (Bulgary), ...
Sau 1975, cách viết này thưa dần rồi biệt tăm. Thế mà qua kỳ Word cup 2022 vừa qua, tôi đọc trên Facebook, thấy có vài bạn ghi tên các đội tuyển bóng đá quốc gia theo âm Hán Việt. Tuy nhiên, đôi khi họ có những sự lẫn lộn giữa BA TÂY với BA TƯ hay giữa Á CĂN ĐÌNH và A PHÚ HÃN...
Cảm hứng nảy sinh, tôi mày mò tra cứu và viết lên những gì mình tìm hiểu về tên các quốc gia có đội tuyển bóng đá nam tham dự World Cup 2022.
Trước tiên bàn về hai cái tên hay bị nhầm lẫn: BA TƯ và BA TÂY
1/ IRAN (BA TƯ)
Ba Tư cùng với Mông Cổ là những cái tên quốc gia mà anh em khi trà dư tửu hậu thường cười cợt khi nêu lên. Một quốc gia gộp hai chữ số “3 và 4” thành tên, một quốc gia gộp hai bộ phận cơ thể động vật “mông và cổ” thành tên
Thế thì, Ba Tư là quốc gia nào vậy? Nhiều người biết đó là Iran. Nhưng, âm Hán Việt của Iran là Y-Lãng 伊朗.Vậy cái tên Ba Tư xuất phát từ đâu?
Với biển cả anh là thủy thủ
Với lòng nàng anh là hoàng tử
Nhớ chuyện ngàn đêm xứ Ba Tư
Và chuyện thần tiên bao thế hệ
Cho anh bao giây phút say sưa,
Cho anh thêu muôn giấc mơ hoa,
Cho anh luôn yêu đời hải hồ.
Lời bản nhạc “Thủy thủ và biển cả” của Y Vũ như đang vọng bên tai tôi. Những câu chuyện về “Nghìn lẻ một đêm” của xứ Ba Tư huyền bí làm tôi mê say từ nhỏ. Tra cứu sách vở, tìm hiểu về cái nước BA TƯ (Iran) này, tôi cảm thấy thú vị. Iran và Iraq thường được anh em gọi một cách “tiếu lâm” là “một ran”, “một rắc” vì chữ I đứng đầu viết như số I (La Mã).
Iran tên chính thức là Cộng hòa Hồi giáo Iran (Islamic Republic of Iran) còn được gọi là Ba Tư, là một quốc gia ở Tây Á. Đế quốc BA TƯ (Persia) được mệnh danh là xứ “Nghìn lẻ một đêm”.
- PERSIA (hoặc Perse) được người Trung Hoa phiên âm là [bēi sī], viết là 波斯
波斯 có âm Hán Việt là BA TƯ
Persia (tiếng Anh) thuộc Á châu. Nay gọi là Iran.
IRAN được người Trung Hoa phiên âm là [Yīlǎng], viết là 伊朗.
伊朗 có âm Hán Việt là Y LÃNG.
Iran là một quốc gia ở khu vực Trung Đông. Iran giáp với Iraq và Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, giáp Azerbaijan và Armenia ở phía tây bắc, giáp biển Caspi và Turkmenistan ở phía bắc, giáp Afghanistan và Pakistan ở phía đông, giáp Vịnh Oman và Vịnh Ba Tư phía Nam. Tên cũ: Ba Tư, I-răng, Y-lang.
Lãnh thổ Iran rộng 1.648.195 km², là quốc gia rộng thứ nhì tại Trung Đông và đứng thứ 17 thế giới. Iran có vị thế địa chính trị quan trọng do nằm tại phần trung tâm của đại lục Á-Âu và gần với eo biển Hormuz.Tehran là thủ đô và thành phố lớn nhất của Iran, cũng như là trung tâm kinh tế và văn hoá. Iran là một quốc gia đa văn hoá với nhiều nhóm dân tộc và ngôn ngữ, trong đó các cộng đồng dân cư lớn nhất là người Ba Tư (61%), người Azeri (16%), người Kurd (10%) và người Lur (6%).
2/ BRASIL (BA TÂY)
Ba Tây là nước có đội tuyển bóng đá quốc gia đã 4 lần vô địch thế giới và có danh thủ huyền thoại “vua bóng đá” Pélé.
Các bình luận viên bóng đá truyền hình miền Bắc đọc là /bra-xin/ (âm gần với tiếng gốc là Brasil). Giới trẻ bây giờ phát âm kiểu Mỹ /brəˈzɪl/. Những người già hơn phát âm /bra-zin/.
- BRASIL được người Trung Hoa phiên âm là [Bāxī], viết là巴西.
巴西 có âm Hán Việt là BA TÂY, trước đây được gọi là Bi Lê Diên Lô (có lẽ do người Trung Hoa phiên âm từ tiếng Pháp Brésil [bʁe.zil] (B-rê-din)
Danh xưng BA TÂY còn được lưu hành ở miền Nam VN cho đến năm 1975 và trên sách báo của người Việt ở hải ngoại vài năm sau 1975 rồi mất dần vị thế độc tôn. Hiện nay chỉ một ít người lớn tuổi biết Ba Tây là nước nào.
Brazil (viết theo tiếng Anh), tên gọi chính thức là Cộng hòa Liên bang Brarzil (República Federativa do Brasil – tiếng Bồ Đào Nha), là quốc gia lớn nhất Nam Mỹ. Brasil là quốc gia lớn thứ năm trên thế giới về diện tích lẫn dân số với hơn 214 triệu người. Brasil là quốc gia nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất ở châu Mỹ và lớn nhất trên thế giới.
3/ ENGLAND (ANH CÁCH LAN)
Sẽ có rất nhiều người cho tôi nhầm lẫn khi gọi tên nước Anh bằng âm Hán Việt là Anh Cách Lan. Họ cho rằng “tên gọi Anh Cát Lợi chỉ nước Anh mới đúng chứ!”. Vâng, Anh Cát Lợi nghe quen tai và khá phổ biến. Nhưng Anh Cát Lợi là phiên âm Hán Việt của từ ENG LISH. Mà English chỉ tiếng Anh hoặc người Anh thôi, chứ không chỉ nước Anh.
Từ ENGLISH người Trung Hoa khi đọc bỏ “sh” thành “En-g-li” được phiên âm là [Yīng jí lì], viết là 英吉利
英吉利 có âm Hán Việt: “Anh Cát Lợi”.
NƯỚC ANH tiếng Anh viết là ENGLAND, được người Trung Hoa khi đọc chia thành “En-g-land”, phiên âm là [Yīng gé lán], viết là 英格蘭
英格蘭 có âm Hán Việt: “Anh Cách Lan”.
Âm Hán Việt “Anh Cát Lợi” phổ biến hơn trở thành “tập quán ngôn ngữ” chỉ nước Anh!
Gọi tắt cho cả hai đều là 英國 phiên âm [Yīng guó], âm Hán Việt là ANH QUỐC.
Hiện tại người Trung Hoa sử dụng “Anh Cách Lan” làm tên cho quốc gia này, còn “Anh Quốc” làm tên cho Vương Quốc Liên Hiệp Anh và Bắc Ai-len. Người Việt đã bỏ chữ “Quốc” và “Cách Lan” chỉ gọi gọn lõn là ANH
ANH (tiếng Anh: England, /ˈɪŋɡ.lənd/) là một quốc gia cấu thành nên Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (United Kingdom). Quốc gia này có biên giới trên bộ với Scotland về phía bắc và với Wales về phía tây. Biển Ireland nằm về phía tây bắc và biển Celtic nằm về phía tây nam của Anh. Anh tách biệt khỏi châu Âu lục địa qua biển Bắc về phía đông và eo biển Manche về phía nam. Anh nằm tại miền trung và miền nam đảo Anh và chiếm khoảng 5/8 diện tích của đảo; ngoài ra còn có trên 100 đảo nhỏ
4/ UNITED STATES OF AMERICA (MỸ, HOA KỲ, HỢP CHỦNG QUỐC)
Nước siêu cường số một thế giới này được gọi bằng nhiều tên: Hoa Kỳ, Mỹ, Hợp Chủng Quốc... Có người nặng lời cười cợt “Tạp Chủng Quốc”. Sao mà rắc rối thế!
Gọi là MỸ, vì America được người Trung Hoa phiên âm thành [Yà měi lì jiā], chữ Hán viết là 亚美利加 (Á mỹ lợi gia). Nhưng do trùng với tên châu Mỹ, nên người Trung Hoa lấy tính từ sở hữu “American”, bỏ chữ “A” còn lại “me-ri-can” được phiên âm thành [měi lì jiān], chữ Hán viết là 美利堅 (Mỹ lợi kiên).
Do đó hiện nay, quốc hiệu đầy đủ (The United States of America) của nước Mỹ được dịch sang tiếng Trung Quốc là “Mỹ Lợi Kiên hợp chúng quốc” (美利堅合眾國 [Měi lì jiān hé zhòng guó], viết tắt là 美國 hoặc 美国 [Měi guó].
美国 (hoặc 美國) có âm Hán Việt là MỸ QUỐC, thường được gọi tắt là MỸ.
Tên gọi HOA KỲ trong tiếng Việt bắt nguồn từ chữ Hán 花旗, là một trong số nhiều tên gọi cổ hiện không còn được sử dụng trong tiếng Trung Hoa nữa của nước Mỹ. Tên gọi này ra đời vào năm 1784. Trong năm này, con tàu có tên gọi là Hoàng hậu Trung Quốc (tiếng Anh: Empress of China) tới Quảng Châu. Con tàu này là thương thuyền Mỹ đầu tiên đến Trung Quốc. Trong cảm nhận của người dân Quảng Châu, những hình sao "☆" nằm ở góc trái lá cờ Mỹ giống như là hình bông hoa (khái niệm ☆ gọi là ngôi sao khi đó chưa có). Họ bèn gọi cờ Mỹ là 花旗 hoa kỳ (nghĩa mặt chữ là “cờ hoa”), gọi xứ có “cờ hoa” là 花旗國 “Hoa Kỳ quốc” (“nước cờ hoa”). Về sau, trong tiếng Hán, 花旗 (Hoa Kỳ) không cần phải có từ 國 quốc ở đằng sau cũng có thể dùng để chỉ nước Mỹ. Vì Hoa Kỳ có nghĩa mặt chữ là "cờ hoa" nên đôi khi trong sách báo tiếng Việt nước Mỹ được gọi là xứ cờ hoa.
Tại Trung Quốc, Hoa Kỳ chưa bao giờ là tên gọi quan phương của nước Mỹ. Tên gọi tiếng Việt Hợp chúng quốc Hoa Kỳ nếu dịch sát nghĩa từng từ một sang Trung văn thì sẽ là "花旗合眾國 “Hoa Kỳ hợp chúng quốc”.
5/ REPUBLIC OF KOREA (HÀN QUỐC)
Lại thêm một nước nữa được người dân gọi “bu xua” tên, nào là Đại Hàn, Nam Hàn, Nam Triều Tiên, Cao Ly...
KOREA viết theo chữ Hán là 高麗 phiên âm [gāo lí]
高麗 có âm Hán Việt là CAO LY
Còn gọi là 韩国 [Hánguó], âm Hán Việt là HÀN QUỐC.
Hàn Quốc, tên gọi đầy đủ là Đại Hàn Dân Quốc, là một quốc gia ở Đông Á, cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và có chung biên giới trên bộ ở phía bắc với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Phía tây là biển Hoàng Hải, phía nam là biển Hoa Đông còn phía đông là biển Nhật Bản. Hàn Quốc là quốc gia dân tộc với đa số cư dân bản địa.
Sau khi thành lập, Hàn Quốc trải qua chiến tranh Triều Tiên. Sau chiến tranh, Hàn Quốc phát triển nhanh chóng và trở thành quốc gia thu nhập cao.
Những tên gọi “Đại Hàn” (Daehan, Taehan), “Triều Tiên” (Joseon, Chosŏn), “Hàn Quốc” (Han'guk), “Nam Hàn” (Namhan), “Nam Triều Tiên” (Namjoseon) hay “Bắc Hàn” (Buk'han), “Bắc Triều Tiên” (Bukjoseon) tuy đa dạng trong tiếng Việt nhưng khi sử dụng quốc tế hoặc dịch sang các ngôn ngữ phương Tây thì đều được dịch giống nhau. Ví dụ: tiếng Anh dịch thành Korea, tiếng Pháp dịch là Corée, tiếng Nga dịch là Корея (Koreya), tiếng Tây Ban Nha dịch là Corea,... Cách dùng này bắt nguồn từ quốc hiệu Cao Ly (고려/高麗 Goryeo/Koryŏ) của nhà nước từng tồn tại trên bán đảo từ năm 918 đến 1392. Trong thời kỳ này, tên gọi “Cao Ly – Korea” đã thông qua các thương nhân Ả Rập và Ba Tư để tới châu Âu.
Tại Việt Nam, trong quá khứ, quốc hiệu của Hàn Quốc thường được gọi bằng các tên gọi như: Đại Hàn, Nam Hàn (theo cách gọi tắt từ phía chính quốc và Trung Hoa Dân Quốc), Nam Triều Tiên (theo cách gọi của phía Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên) hay Cộng hòa Triều Tiên (theo cách gọi của phía Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trước năm 1992). Trong thời kỳ chia cắt (1954-1976), báo chí và truyền thông của Việt Nam Cộng Hòa (trước đó là Quốc gia Việt Nam) gọi chính thể này là “Đại Hàn”. Sau năm 1975, truyền thông và sách báo của nhà nước Việt Nam thống nhất sử dụng tên gọi “Nam Triều Tiên”.
Ngày 23 tháng 3 năm 1994, bằng công hàm số KEV-398 gửi Bộ Ngoại giao Việt Nam, đại sứ quán Hàn Quốc đề nghị phía Việt Nam gọi chính thể của mình là “Đại Hàn Dân Quốc”, gọi tắt là “Hàn Quốc” (từ “Hàn” ở đây không phải “Lạnh” mà là ký âm tự của từ “Han” trong tiếng Hàn Quốc cổ, có nghĩa là “Lớn”), không sử dụng các tên cũ như “Cộng hoà Triều Tiên” hoặc “Nam Triều Tiên” nữa vì “Triều Tiên” gợi nhắc đến danh xưng của Bắc Triều Tiên. Đáp lại, Bộ Ngoại giao Việt Nam ra công văn số 733/ĐBA-NG ngày 21 tháng 4 năm 1994 gửi tất cả các cơ quan bộ, ngành, tổng cục thông tin, truyền thông cùng ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam yêu cầu: “Từ nay gọi chính thể Nam Triều Tiên là ‘Đại Hàn Dân Quốc’, gọi tắt là ‘Hàn Quốc’, không dùng các tên gọi Cộng hoà Triều Tiên, Nam Triều Tiên hay Nam Hàn nữa”.
Danh xưng “Nam Triều Tiên” hiện nay chỉ còn được truyền thông của phía Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên sử dụng do nước này không công nhận tuyên bố chủ quyền của Hàn Quốc.
6/ FRANCE (PHÁP)
Người Trung Hoa phiên âm tên France [fʁɑ̃s] (Phờ -răng-xơ), chỉ nước Pháp. Người Trung còn có một cách phiên âm chữ France khác thành /Fǎ lán xī/, viết theo Hán Tự là 法蘭西 (Pháp Lan Tây) nói tắt của cụm từ “Pháp lan tây cộng hòa quốc” 法蘭西共和國 (tiếng Anh: The Republic of France).
Nước Pháp còn được người Trung Hoa phiên âm [Fàguó], viết là 法国.
法国 có âm Hán Việt là Pháp Quốc.
Tên gọi khác: Pháp Lan Tây, Phú Lãng Sa, Lang Sa
Pháp tên chính thức là Cộng hòa Pháp (tiếng Pháp: République française) (tiếng Anh: French Republic), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Pháp là nước cộng hòa bán tổng thống nhất thể, thủ đô Paris cũng là thành phố lớn nhất, trung tâm văn hóa và thương mại chính của quốc gia. Các trung tâm đô thị lớn khác là Marseille, Lyon, Lille, Nice, Toulouse và Bordeaux.
7/ JAPAN (NHẬT BẢN)
Japan được người Trung Hoa phiên âm [Rìběn], viết là 日本.
日本 có âm Hán Việt là Nhật Bản. Tên cũ: Phù Tang, Đông Doanh, Oa, Đại Hòa (Yamato)
Nhật Bản (Nhật: 日本 Hepburn: Nihon hoặc Nippon?), trong khẩu ngữ thường được gọi tắt là Nhật, tên đầy đủ là Nhật Bản Quốc (日本国 Nihon-koku hoặc Nippon-koku?), là một quốc gia và đảo quốc có chủ quyền nằm ở khu vực Đông Á. Quốc gia này nằm bên rìa phía đông của biển Nhật Bản và biển Hoa Đông, phía tây giáp với bán đảo Triều Tiên qua biển Nhật Bản, phía bắc giáp với vùng Viễn Đông của Liên bang Nga theo biển Okhotsk và phía nam giáp với đảo Đài Loan qua biển Hoa Đông. Tokyo là đô thị lớn nhất nước này; các thành phố lớn bao gồm Yokohama, Osaka, Nagoya, Sapporo, Fukuoka, Kobe và Kyoto.
8/ HOLLAND (HÀ LAN, HÒA LAN)
Tên gọi Hà Lan trong tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Trung Hoa. Trước đó, toàn thể Hà Lan (Nederland) thường được gọi bằng định danh có từ lâu trước đó là Holland (nghĩa là đất rừng).
HOLLAND được người Trung Hoa viết bằng chữ Hán là 荷蘭 [Hélán] hoặc 和蘭 [huòlán]
荷蘭 có âm Hán Việt là HÀ LAN.
和蘭 có âm Hán Việt là HOÀ LAN.
Hiện nay Hà Lan (荷蘭) được dùng phổ biến hơn ở cả tiếng Việt và tiếng Hoa. Một cách gọi khác mà sách giáo khoa Lịch sử lớp 8 và lớp 10 sử dụng là “Nê-đéc-lan”, phiên âm trực tiếp từ “Nederland”. Từ 下蘭 (Hạ Lan) có thể được dùng là dịch trực tiếp từ Nederland hay Netherlands có nghĩa là “Vùng đất thấp”.
“Holland” theo ý nghĩa nghiêm ngặt thì thuật ngữ này chỉ nói đến Noord-Holland và Zuid-Holland, là hai trong số 12 tỉnh của quốc gia này, chúng vốn là một tỉnh duy nhất và trước đó là Bá quốc Holland. Bá quốc Holland ban đầu là của người Frisia, xuất hiện sau khi giải thể Vương quốc Frisia, về sau nó trở thành lãnh địa quan trọng nhất về kinh tế và chính trị tại Các Vùng đất thấp (Nederlanden). Điều này cùng với tầm quan trọng của Holland trong việc hình thành Cộng hoà Hà Lan
Khu vực được gọi là Các Vùng đất thấp (Nederlanden, gồm Bỉ, Hà Lan và Luxembourg) và quốc gia Hà Lan (Nederland) tương đồng về địa danh học. Các địa danh có Neder, Nieder, Nether và Nedre (trong các ngôn ngữ German) và Bas hay Inferior (trong các ngôn ngữ Roman) được sử dụng trong các địa điểm trên khắp châu Âu. Chúng thỉnh thoảng được sử dụng trong một quan hệ chỉ thị với một vùng đất cao hơn. Trong trường hợp Các Vùng đất thấp / Hà Lan, vị trí địa lý của vùng “hạ” ít nhiều nằm tại hạ lưu và gần biển.
Từ giữa thế kỷ XVI trở đi, “Các Vùng đất thấp” Nederlanden và “Hà Lan” Nederland mất ý nghĩa ban đầu của chúng, và là những tên gọi được sử dụng phổ biến nhất. Chiến tranh Tám mươi năm (1568–1648) phân chia Các Vùng đất thấp thành Cộng hoà Hà Lan độc lập tại miền bắc (Latinh hoá là Belgica Foederata, “Nederland liên hiệp”, nhà nước tiền thân của Hà Lan) và Miền nam Các Vùng đất thấp do Tây Ban Nha kiểm soát (Latinh hoá thành Belgica Regia, “Nederland hoàng gia”, nhà nước tiền thân của Bỉ).
Các Vùng đất thấp ngày nay là một định danh gồm có Hà Lan, Bỉ và Luxembourg, song trong hầu hết các ngôn ngữ Roman, thuật ngữ "Các Vùng đất thấp" được sử dụng dành riêng cho Hà Lan.
Trong tiếng Anh, Hà Lan được viết là “The Netherlands” (danh từ số nhiều), còn tính từ sở hữu viết là “Dutch” thì lại là dạng biến hóa từ của "Deutsch" chỉ chung các dân tộc Đức từ thời xa xưa.
Chính phủ Netherlands hiện nay đã chính thức bãi bỏ từ "Holland" dùng để chỉ quốc gia của họ và chỉ sử dụng tên "The Kingdom of Netherlands".
9/ ESPAÑA (TÂY BAN NHA)
Tên gọi trong tiếng Việt của Tây Ban Nha bắt nguồn từ chữ Hán. Từ quốc hiệu "España", người Trung Hoa bỏ chữ E đi, còn lại "spaña" được phiên âm bằng tiếng Trung là [Xī bān yá] và viết bằng chữ Hán là 西班牙 với âm Hán Việt là Tây Ban Nha. Tại Việt Nam thời nhà Nguyễn, Tây Ban Nha còn được gọi là Y Pha Nho (chữ Hán: 衣坡儒).
*
Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: España [esˈpaɲa]), tên gọi chính thức là Vương quốc Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Reino de España), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía Tây Nam châu Âu. Phần đại lục của Tây Ban Nha giáp với Địa Trung Hải về phía Đông và phía Nam, giáp với vịnh Biscay cùng Pháp và Andorra về phía Bắc và Đông Bắc; còn phía Tây và Tây Bắc giáp với Bồ Đào Nha và Đại Tây Dương. Tây Ban Nha có biên giới với Maroc thông qua các lãnh thổ nhỏ của nước này trên lục địa châu Phi, khoảng 5% dân số Tây Ban Nha sống tại các lãnh thổ thuộc châu Phi của nước này, hầu hết tập trung tại quần đảo Canaria. Với khoảng Tây Ban Nha có diện tích 505.990 km², là quốc gia rộng lớn nhất vùng Nam Âu, đứng thứ nhì tại Tây Âu và Liên minh châu Âu (EU). Với dân số vào khoảng hơn 47 triệu người (ước tính trong năm 2020), Tây Ban Nha là quốc gia đông dân thứ 6 tại châu Âu, và đứng thứ 3 trong Liên minh châu Âu. Thủ đô và thành phố lớn nhất của Tây Ban Nha là Madrid; các khu vực đô thị lớn khác gồm: Barcelona, Valencia, Sevilla, Bilbao và Málaga.
10/ POLAND (BA LAN)
Poland được người Trung Hoa phiên âm là được [Bō lán], viết là 波蘭
波蘭 có âm Hán Việt là Ba Lan.
Ba Lan (tiếng Ba Lan: Polska), tên chính thức là Cộng hòa Ba Lan (tiếng Ba Lan: Rzeczpospolita Polska), là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với các nước Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện tích 312.696 km², dân số 38,5 triệu (2020) gần như thuần chủng người Ba Lan, đa phần (95%) theo đạo Công giáo Rôma được truyền bá vào đây khi nhà nước Ba Lan đầu tiên hình thành vào thế kỷ thứ X. Ba Lan thuộc khu vực Trung Âu.
11/ PORTUGAL (BỒ ĐÀO NHA)
Portugal được người Trung Hoa phiên âm là [Pútáoyá], viết là 葡萄牙.
葡萄牙 có âm Hán Việt là Bồ Đào Nha.
Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: Portugal, [puɾtuˈɣaɫ]), tên gọi chính thức là Cộng hòa Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào Nha: República Portuguesa, [ʁɨ'publikɐ puɾtu'ɣezɐ]) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán đảo Iberia và cực Tây của châu Âu lục địa. Bồ Đào Nha giáp với Đại Tây Dương ở phía Tây và phía Nam, giáp Tây Ban Nha ở phía Đông và phía Bắc. Các quần đảo Açores và Madeira ở ngoài khơi Đại Tây Dương cũng thuộc quyền quản lý của Bồ Đào Nha.
12/ ARGENTINA (Á CĂN ĐÌNH)
Argentina được người Trung Hoa phiên âm [Āgēntíng], viết là 阿根廷.
阿根廷 có âm Hán Việt là Á căn đình.
Argentina [aɾxenˈtina] (phiên âm tiếng Việt: Ác-hen-ti-na), tên gọi chính thức là Cộng hòa Argentina (tiếng Tây Ban Nha: República de Argentina) là quốc gia lớn thứ hai ở lục địa Nam Mỹ theo diện tích, chỉ sau Brasil. Quốc gia này theo thể chế liên bang, hình thành với 23 tỉnh và một thành phố tự trị là thủ đô Buenos Aires. Argentina có diện tích lớn thứ 8 trên thế giới và lớn nhất trong số các nước nói tiếng Tây Ban Nha, tuy nhiên, nếu xét về quy mô dân số thì México, Colombia và Tây Ban Nha đông dân hơn.
Lãnh thổ Argentina trải dài từ dãy núi Andes ở phía tây cho đến biển Đại Tây Dương ở phía đông. Quốc gia này giáp với Paraguay và Bolivia về phía bắc, với Brasil, Uruguay về phía đông bắc và Chile về phía tây và nam.
13/ DENMARK (ĐAN MẠCH)
Nhắc đến đội tuyển bóng đá Đan Mạch, người ta hay gọi là“Chú lính chì”. Biệt danh này bắt nguồn từ câu chuyện “Chú lính chì dũng cảm” được nhà văn Andersen người Đan Mạch sáng tác, kể về cuộc phiêu lưu của một chú lính chì đồ chơi bị mất một chân.
Denmark được người Trung Hoa phiên âm là [Dānmài], viết là 丹麥
丹麥 có âm Hán Việt là Đan Mạch. Tên cũ: Đa Na Mặc.
Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmark) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch. Đan Mạch nằm ở vùng cực nam của các nước Nordic, nằm phía Tây Nam của Thụy Điển, phía Nam của Na Uy, giáp với Canada về phía Tây Bắc và giáp với Đức về phía Nam. Đan Mạch giáp cả biển Baltic và biển Bắc. Đan Mạch bao gồm một bán đảo lớn, Jutland (Jylland) và nhiều đảo, được biết đến nhiều nhất là Zealand (Sjælland), Funen (Fyn), Vendsyssel-Thy, Lolland, Falster, Bornholm, và hàng trăm đảo nhỏ thường được gọi là quần đảo Đan Mạch. Đan Mạch từ lâu đã kiểm soát cửa ngõ vào biển Baltic. Trước khi có kênh đào Kiel, nước chảy vào biển Baltic qua ba eo biển được gọi là những eo biển Đan Mạch.
Đan Mạch là một quốc gia quân chủ lập hiến với thể chế đại nghị. Đan Mạch có một chính phủ cấp quốc gia và chính quyền địa phương ở 98 khu tự quản. Đan Mạch là thành viên của Liên minh châu Âu từ năm 1973, mặc dù không thuộc khu vực đồng Euro. Đan Mạch là 1 trong những thành viên sáng lập của NATO và OECD.
14/ GERMANY (ĐỨC)
Germany được người Trung Hoa phiên âm là [dé yì zhì], viết là 德意志
Nước Đức được gọi là 德意志 (âm Hán Việt: Đức Ý Chí), gọi tắt là 德國 (Đức quốc). Cũng giống như Anh, Pháp, Mỹ..., người Việt hay bỏ chữ "quốc" đi, chỉ còn gọi là "Đức".
Đức Quốc 德國 được người Trung Hoa phiên âm là [Déguó]
Tên cũ: Nhật Nhĩ Man, An Lê Mân, Đức Ý Chí.
Đức (tiếng Đức: Deutschland, phát âm [ˈdɔjtʃlant]), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (tiếng Đức: Bundesrepublik Deutschland), là quốc gia độc lập có chủ quyền ở khu vực Trung Âu. Quốc gia này là một nước nghị viện liên bang bao gồm 16 bang. Đức có tổng diện tích là 357.022 km² và khí hậu theo mùa, phần lớn là ôn hòa. Dân số Đức vào khoảng hơn 83 triệu, là quốc gia đông dân thứ hai ở Châu Âu (sau Nga). Đức là quốc gia có số lượng người nhập cư cao thứ hai thế giới chỉ sau Hoa Kỳ, theo số liệu năm 2014. Thủ đô và vùng đô thị lớn nhất của Đức là Berlin. Các thành phố lớn khác gồm có Hamburg, München, Köln, Frankfurt, Stuttgart và Düsseldorf.
15/ AUSTRALIA (ÚC ĐẠI LỢI Á)
Australia được người Trung Hoa phiên âm là [Àodàlìyǎ], viết là 澳大利亚 hoặc 澳大利亞
Chữ 澳 có hai âm Hán-Việt là áo (bính âm: ào) và úc (bính âm: yù). Người Hoa quen đọc chữ 澳 trong tên gọi 澳大利亞 là Áo, người Việt Nam vẫn đọc thành Úc.
澳大利亚 có âm Hán Việt là Úc Đại Lợi Á (Việt) hoặc Áo Đại Lợi Á (Hoa)
Thường được người Việt gọi là Úc Đại Lợi hay gọi tắt là ÚC.
ÚC thuộc về Châu Đại Dương là nhóm lục địa nhỏ nhất trong khu vực đất liền và nhỏ thứ hai về dân số sau Nam Cực. Châu Đại Dương nằm giữa hai đại dương là Thái Bình Dương – Ấn Độ Dương, nằm ở phía đông nam của khu vực châu Á – Thái Bình Dương,
Úc hay Australia (phiên âm: Ô-xtrây-li-a, phát âm tiếng Anh: /əˈstreɪljə, ɒ-, -iə/, tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (tiếng Anh: Commonwealth of Australia), là một quốc gia có chủ quyền bao gồm Lục địa Úc, đảo Tasmania và các đảo khác nhỏ hơn. Đây là quốc gia lớn thứ 6 trên thế giới về diện tích, là một quốc gia nằm ở giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương; lãnh thổ bao gồm lục địa Úc, đảo Tasmania và các đảo nhỏ lân cận. Đây là quốc gia lớn thứ 6 trên thế giới về diện tích. Các quốc gia lân cận của Úc bao gồm có Indonesia, Đông Timor và Papua New Guinea ở phía bắc, các quần đảo Solomon, Vanuatu, và Nouvelle-Calédonie thuộc Pháp ở phía đông bắc và New Zealand ở phía đông nam. Thủ đô của Úc là Canberra, thành phố lớn nhất là Sydney, ngôn ngữ quốc gia là tiếng Anh.
16/ SWITZELAND (THỤY SĨ)
Switzerland hay Swiss được người Trung Hoa phiên âm là [Ruìshì], viết là 瑞士
瑞士 có âm Hán Việt là Thụy Sĩ
Trong tiếng Pháp, Thụy Sĩ được gọi là Suisse. Từ tiếng Pháp Suisse được phiên âm sang tiếng Quảng Đông là 瑞士 [Seoi6-si6]. Dịch danh chữ Hán 瑞士 sau đó được truyền nhập sang các dạng đọc tiếng Hán khác. Người nói các dạng tiếng Hán khác đó không đọc hai chữ Hán 瑞士 bằng âm đọc trong tiếng Quảng Đông mà đọc chúng bằng âm đọc tương ứng trong các dạng tiếng Hán đó. Khi tiếng Việt vay mượn tên gọi 瑞士 của tiếng Hán, hai chữ Hán 瑞士 đã được đọc bằng âm Hán Việt của chúng là Thụy Sĩ
Thuỵ Sĩ, tên đầy đủ là Liên bang Thụy Sĩ, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành phố Bern là nơi đặt trụ sở nhà đương cục liên bang. Quốc gia này nằm tại Tây – Trung Âu, có biên giới với Ý về phía nam, với Pháp về phía tây, với Đức về phía bắc, và với Áo cùng Liechtenstein về phía đông.
17/ BELGIQUE (BỈ)
Belgique (tiếng Pháp) được người Trung Hoa phiên âm thành [Bǐlìshí], viết là 比利時
比利時 có âm Hán Việt là Bỉ Lợi Thời
Tiếng Việt cuối thế kỷ 19 còn phiên âm địa danh này là Bắc Lợi Thì hoặc còn được gọi là Biên Xích (phiên âm lại từ tiếng Pháp: Belgique [bɛlʒik])
Bỉ (tiếng Hà Lan: België [ˈbɛlɣijə]; tiếng Pháp: Belgique [bɛlʒik]; tiếng Đức: Belgien [ˈbɛlɡi̯ən]; tiếng Anh: Belgium), tên chính thức là Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu. Bỉ có biên giới với Pháp, Hà Lan, Đức, Luxembourg, và có bờ biển ven biển Bắc. Đây là một quốc gia có diện tích nhỏ, mật độ dân số cao, dân số khoảng 11 triệu người. Bỉ thuộc cả hai vùng văn hoá châu Âu German và châu Âu Latinh, với hai nhóm ngôn ngữ chính: Tiếng Hà Lan hầu hết được nói tại cộng đồng người Vlaanderen, đây là bản ngữ của 59% dân số; tiếng Pháp hầu hết được nói trong cư dân vùng Wallonie và là bản ngữ của khoảng 40% dân số; ngoài ra có khoảng 1% dân số là người nói tiếng Đức
18/ MEXICO (MỄ TÂY CƠ)
Tên gọi MEXICO được người Trung Hoa phiên âm [me˦ˀ˥ təj˧˧ kəː˧˧], viết 米西基
米西基 có âm Hán Việt là MỄ TÂY CƠ
Ngoài ra MEXICO được người Trung Hoa phiên âm [Mòxīgē], viết là 墨西哥
墨西哥 có âm Hán Việt là Mặc Tây Ca
Mễ Tây Cơ là tên Hán Việt của nước Mê Xi Cô hay phiên âm từ tiếng Pháp là Mê Hi Cô. Tiếng Anh là Mexico và tiếng Pháp là Mehico.
México hay Mexico (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈmexiko], phiên âm: Mê-hi-cô, tiếng Nahuatl: Mēxihco), tên chính thức là Hợp chúng quốc México (tiếng Tây Ban Nha: Estados Unidos Mexicanos, [esˈtaðos uˈniðoz mexiˈkanos]), là một nước cộng hòa liên bang thuộc khu vực Bắc Mỹ. México là một quốc gia rộng lớn với diện tích hơn 1,9 triệu km², đứng thứ 14 trên thế giới và dân số khoảng 106 triệu người, đứng thứ 11 trên thế giới. México giáp với Hoa Kỳ về phía bắc, giáp với Guatemala và Belize về phía đông nam, giáp với Thái Bình Dương về phía tây và tây nam, giáp với vịnh México về phía đông.
Hợp chúng quốc México là quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang, có tổng cộng 31 bang và 1 quận thuộc liên bang là thành phố México, đây là một trong những khu đô thị đông dân cư nhất trên thế giới.
19/ URUGUAY (Ô LẠP KHUÊ)
Người Trung Hoa phiên âm từ URUGUAY là [Wūlāguī], viết là 乌拉圭
乌拉圭 có âm Hán Việt là Ô LẠP KHUÊ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Uruguay, tên chính thức: Cộng hòa Đông Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: República Oriental del Uruguay); là một quốc gia có chủ quyền ở khu vực phía nam của châu Mỹ. Phía bắc tiếp giáp với Brasil, phía tây giáp với Argentina (qua sông Uruguay là biên giới tự nhiên), phía tây nam là Río de la Plata và phía đông nam hướng ra biển Đại Tây Dương. Đây là quốc gia độc lập có diện tích nhỏ thứ 2 ở Nam Mỹ, chỉ lớn hơn Suriname.
20/ CROATIA (Khắc La Địa Á)
CROATIA được người Trung Hoa phiên âm là [Kèluódìyà]. viết là 克罗地亚
克罗地亚 có âm Hán Việt là Khắc La Địa Á
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Croatia (tiếng Croatia: Hrvatska: phát âm [xř̩ʋaːtskaː], phiên âm tiếng Việt hay dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"), tên chính thức Cộng hòa Croatia (tiếng Croatia: Republika Hrvatska) là một quốc gia nằm ở ngã tư của Trung và Đông Nam Âu, giáp biển Adriatic. Thủ đô Zagreb tạo thành một trong những phân khu chính của đất nước, cùng với hai mươi quận. Croatia có diện tích 56.594 kilômét vuông (21.851 dặm vuông) và dân số năm 2019 là 4,076,246 người, hầu hết dân số là người theo Công giáo La Mã.
Tháng 10 năm 1918, trong những ngày cuối cùng của Thế chiến thứ nhất, Nhà nước của người Slovene, Croat và Serb được thành lập, độc lập từ Áo-Hungary, được tuyên bố tại Zagreb, và trong tháng 12 năm 1918 nó đã được sáp nhập vào Vương quốc Nam Tư. Sau cuộc xâm lược Nam Tư vào tháng 4 năm 1941, hầu hết lãnh thổ Croatia được kết hợp vào nhà nước được Đức quốc xã hậu thuẫn, dẫn đến sự phát triển của một phong trào kháng chiến và tạo ra Liên bang Croatia, sau chiến tranh trở thành thành viên sáng lập và là thành viên liên bang của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa liên bang Nam Tư. Ngày 25 tháng 6 năm 1991, Croatia tuyên bố độc lập, hoàn toàn có hiệu lực vào ngày 8 tháng 10 cùng năm. Chiến tranh giành độc lập Croatia đã chiến đấu thành công trong bốn năm tiếp theo.
21/ CANADA (GIA NÃ ĐẠI)
Từ Canada được người Trung Hoa đọc là [Jiānádà], viết là 加拿大
加拿大 có âm Hán Việt là Gia Nã Đại
Gia Nã Đại là tên Hán Việt của đất nước rộng lớn Canada. Đây là đất nước được hình thành từ 2 lãnh thổ thuộc địa của Anh và Pháp. Vì thế ngày nay, quốc gia này có 2 ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh và tiếng Pháp.
Diện tích của quốc gia này ngang ngửa với diện tích của cả châu Âu. Đơn vị hành chính gọi là tỉnh bang chứ không phải là Bang (State) kiểu Mỹ. Quy chế quản lý như tỉnh/thành tại Việt Nam chứ không tự trị hoàn toàn.
Nước này là một thành viên của Khối Thịnh Vượng chung (Common Wealth) nên không có Tổng Thống. Nguyên thủ đứng đầu chính là Nữ Hoàng Anh Elizaberth II, mặc dù bà ít tới đây. Thủ tướng là người quản lý chính thức.
22/ MAROC (MA RỐC)
MAROC hay Morocco được người Trung Hoa phiên âm là [Móluògē], viết là 摩洛哥
摩洛哥 có âm Hán Việt là Ma Lạc Ca
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Maroc (phiên âm tiếng Việt: Ma-rốc; Tiếng Ả Rập: المَغرِب; tiếng Berber Maroc chuẩn: ⵍⵎⵖⵔⵉⴱ; chuyển tự: Lmeɣrib, tiếng Anh: Morocco), tên chính thức Vương quốc Maroc (Tiếng Ả Rập: المملكة المغربية; chuyển tự: al-Mamlakah al-Maghribiyah; tiếng Berber Maroc chuẩn: ⵜⴰⴳⵍⴷⵉⵜ ⵏ ⵍⵎⵖⵔⵉⴱ; chuyển tự: Tageldit n Lmaɣrib), là một quốc gia tại miền Bắc Phi.
Quốc gia này nằm ở tây bắc châu Phi, Maroc có biên giới quốc tế với Algérie về phía đông, đối diện với Tây Ban Nha qua eo biển Gibraltar, khoảng cách 13 km và biên giới đất liền với hai thành phố tự trị của Tây Ban Nha là Ceuta và Melilla. Maroc giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông, giáp với Tây Sahara (Sahrawi hay Các tỉnh phía Nam) về phía Nam và giáp Mauritanie về phía Tây Nam.
Maroc là thành viên của Liên minh châu Phi, Liên đoàn Ả Rập, Liên minh Maghreb Ả Rập, Cộng đồng Pháp ngữ, Tổ chức Hội nghị Hồi giáo, nhóm Đối thoại Địa Trung Hải, Nhóm 77 và là đồng minh lớn (không thuộc NATO) của Mỹ.
Trong vòng 44 năm, từ năm 1912 đến năm 1956, Maroc là xứ bảo hộ của Pháp và Tây Ban Nha. Người dân Maroc chủ yếu là người Ả Rập và người Berber hoặc người lai hai dân tộc này. Tiếng Ả Rập và Berber là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Pháp cũng được nói ở các thành phố. Nền kinh tế Maroc chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hai ngành du lịch và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Maroc là một nước quân chủ lập hiến, nhà vua là nguyên thủ quốc gia, thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Rabat là thủ đô của Maroc, còn Casablanca là thành phố lớn nhất quốc gia này.
23/ QUATAR (CA THÁP NHĨ)
QUATAR được người Trung Hoa viết là 卡塔尔, phiên âm [Kǎtǎ’ěr]
卡塔尔 có âm Hán Việt là CA THÁP NHĨ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Qatar (phát âm: “Ca-ta”, cũng có người đọc “Qua-ta”, tiếng Ả Rập: قطر, chuyển tự: Qaṭar), tên gọi chính thức là Nhà nước Qatar (tiếng Ả Rập: دولة قطر, chuyển tự: Dawlat Qaṭar) là quốc gia có chủ quyền tại châu Á, thuộc khu vực Tây Nam Á, nằm về phía đông của bán đảo Ả Rập và bên trong Vịnh Ba Tư. Qatar chỉ có đường biên giới trên bộ với Ả Rập Xê Út về phía nam, vịnh Ba Tư bao quanh phần còn lại của quốc gia này. Một eo biển thuộc vịnh Ba Tư chia tách Qatar khỏi đảo quốc láng giềng Bahrain, ngoài ra, đất nước này còn có biên giới hàng hải với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) ở phía nam và Iran ở phía tây.
Qatar theo chế độ quân chủ thế tập, vua Emir là nguyên thủ quốc gia cao nhất đồng thời là biểu tượng của đất nước. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều tranh luận về việc Qatar là một quốc gia quân chủ lập hiến hay quân chủ chuyên chế. Năm 2003, hiến pháp Qatar đã được chấp thuận thông qua trong một cuộc trưng cầu dân ý, với kết quả áp đảo là gần 98% người dân nước này ủng hộ.
Qatar có diện tích khiêm tốn, song vị trí cùng tầm ảnh hưởng của họ trên thế giới lại không hề nhỏ, quốc gia này là một đồng minh kinh tế - quân sự thân cận của Hoa Kỳ, được công nhận là một cường quốc khu vực tại Vùng Vịnh cũng như cường quốc bậc trung. Qatar sở hữu một nền kinh tế thị trường với thu nhập rất cao và là một quốc gia phát triển, dựa trên nền tảng là trữ lượng khí đốt thiên nhiên được ước tính lớn thứ 3 thế giới cùng nguồn tài nguyên dầu mỏ khổng lồ. Qatar có mức thu nhập bình quân đầu người cao hàng đầu trên thế giới, được phân loại là quốc gia có chỉ số phát triển con người rất cao và là quốc gia tiến bộ nhất trong thế giới Ả Rập về phát triển con người. Trong thế kỷ 21, Qatar là một thế lực đáng kể trong thế giới Ả Rập, nước này công khai ủng hộ về tài chính cũng như tuyên truyền cho một số tổ chức khởi nghĩa trong sự kiện Mùa xuân Ả Rập thông qua tập đoàn truyền thông toàn cầu Al Jazeera của mình.
Mặc dù là một quốc gia giàu có, tuy nhiên, Qatar hiện cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức cả trong và ngoài nước như bất bình đẳng kinh tế - xã hội đặc biệt ở trong nhóm lao động nhập cư, là đối tượng của lệnh cấm vận ngoại giao và kinh tế của các nước láng giềng: Ả Rập Xê Út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE), Bahrain, Maldives, Mauritanie, Yemen cùng Ai Cập, bắt đầu vào tháng 6 năm 2017, trong đó, Ả Rập Xê Út đã đề xuất xây dựng kênh đào Salwa, sẽ chạy dọc biên giới Ả Rập-Qatar, biến Qatar thành một hòn đảo.
Qatar đăng cai Giải bóng đá vô địch thế giới 2022 và là quốc gia Ả Rập cũng như châu Á đầu tiên độc lập tổ chức giải đấu này kể từ năm 2002.
24/ ARABIE SAOUDITE (Ả RẬP XÊ ÚT)
Ả RẬP XÊ ÚT là cách đọc nôm na dựa theo tiếng Pháp ARABIE SAOUDITE, còn viết theo tiếng Anh là SAUDI ARABIA
SAUDI ARABIA viết theo chữ Hán là 沙特阿拉伯 phiên âm [Shātè ālābó]
沙特阿拉伯 có âm Hán Việt là Sa Đặc A Lạp Bá
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng
Ả Rập Xê Út (tiếng Ả Rập: ٱلسَّعُوْدِيَّة, chuyển tự as-Saʿūdīyah, "thuộc về Nhà Saud"), tên gọi chính thức là Vương quốc Ả Rập Xê Út (tiếng Ả Rập: المملكة العربية السعودية ("Vương quốc Ả Rập của Nhà Saud"), là một quốc gia có chủ quyền tại khu vực Tây Á, chiếm phần lớn bán đảo Ả Rập. Quốc gia này có diện tích đất liền vào khoảng 2,15 triệu km², là quốc gia rộng lớn thứ 5 tại châu Á và rộng lớn thứ nhì trong thế giới Ả Rập (chỉ xếp sau Algérie). Ả Rập Xê Út có biên giới với Jordan và Iraq về phía bắc; Kuwait về phía đông bắc; Qatar, Bahrain và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) về phía đông; Oman về phía đông nam và Yemen về phía nam. Ả Rập Xê Út tách biệt với Israel và Ai Cập qua vịnh Aqaba. Đây là quốc gia duy nhất có bờ biển tiếp giáp với cả biển Đỏ cùng vịnh Ba Tư. Hầu hết địa hình của Ả Rập Xê Út là các hoang mạc khô hạn hoặc địa mạo cằn cỗi.
Ả Rập Xê Út là một quốc gia quân chủ chuyên chế, thực chất là một chế độ độc tài thế tập do các Hoàng tộc theo các dòng Hồi giáo cai trị. Ngày nay, Phong trào tôn giáo Wahhabi (Wahhabism) theo thiên hướng bảo thủ thuộc phái Hồi giáo Sunni được gọi là “đặc điểm nổi bật nhất của văn hóa Ả Rập Xê Út”, phong trào này được truyền bá mạnh mẽ trên toàn cầu nhờ vào tiền tài trợ từ mậu dịch dầu khí. Ả Rập Xê Út đôi khi còn được gọi là "Vùng đất Hai Thánh đường" - để ám chỉ Al-Masjid al-Haram (tại Mecca), và Al-Masjid an-Nabawi (tại Medina), đó là hai địa điểm linh thiêng nhất trong Thế giới Hồi giáo. Ả Rập Xê Út có tổng dân số là 33 triệu người vào năm 2017, trong đó có hàng triệu người là ngoại kiều. Ngôn ngữ quốc gia chính thức là tiếng Ả Rập.
Dầu mỏ lần đầu tiên được phát hiện tại quốc gia này vào ngày 3 tháng 3 năm 1938, sau đó là hàng loạt phát hiện lớn khác tại vùng Đông. Ả Rập Xê Út từ đó trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu lớn nhất trên thế giới, với trữ lượng dầu mỏ lớn thứ nhì và trữ lượng khí đốt lớn thứ 6 toàn cầu. Quốc gia này được Ngân hàng Thế giới phân loại là một nền kinh tế có thu nhập rất cao với chỉ số phát triển con người (HDI) cũng ở mức rất cao và là quốc gia Ả Rập duy nhất góp mặt trong G-20.
25/ TUNISIA (ĐỘT NI TƯ)
TUNISIA viết theo chữ Hán là 突尼斯 phiên âm [Túnísī]
突尼斯 có âm Hán Việt là ĐỘT NI TƯ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Tunisia (viết theo tiếng Anh) hay Tunisie (phát âm tiếng Pháp: [tynizi], phiên âm từ tiếng Pháp: "Tuy-ni-di"; tiếng Ả Rập: تونس, chuyển tự Tūnis), tên chính thức Cộng hòa Tunisia (tiếng Ả Rập: الجمهورية التونسية, chuyển tự al-Jumhūriyya at-Tūnisiyya) là một quốc gia ở Bắc Phi. Nước này giáp với Algérie ở phía tây, Libya ở phía đông nam, và Biển Địa Trung Hải ở phía bắc và phía đông. Tên nước xuất phát từ tên thủ đô Tunis nằm ở phía đông bắc.
Tunisia là nước nằm ở cực bắc lục địa châu Phi, và là quốc gia nhỏ nhất trong số các quốc gia nằm dọc theo dãy núi Atlas. Miền nam nước này gồm một phần của sa mạc Sahara, và hầu hết phần còn lại gồm đất đai đặc biệt màu mỡ và 1.300 km bờ biển. Nó từng hai lần đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong thời cổ đại, đầu tiên với thành phố Phoenicia nổi tiếng của Carthage, sau đó như Tỉnh châu Phi được gọi là "giỏ bánh mì" của Đế chế La Mã. Sau này, Tunisia bị những kẻ cướp bóc xâm chiếm ở thế kỷ thứ V, người Byzantine ở thế kỷ thứ VI và người Ả Rập ở thế kỷ thứ VII.
Dưới thời Đế chế Ottoman, Tunisia được gọi là "Nhiếp chính Tunis". Nó được chuyển sang thuộc quyền bảo hộ của Pháp vào năm 1881. Sau khi giành được độc lập vào năm 1956, nước này lấy tên chính thức là "Vương quốc Tunisia" ở cuối thời kỳ cầm quyền của Lamine Bey và Triều đại Husainid. Với tuyên bố đưa nhà nước trở thành cộng hoà Tunisia ngày 25 tháng 7 năm 1957, nhà lãnh đạo quốc gia Habib Bourguiba trở thành tổng thống đầu tiên và lãnh đạo cuộc hiện đại hoá đất nước. Ngày nay Tunisia là một quốc gia hướng theo xuất khẩu trong quá trình tự do hoá nền kinh tế của mình.
Tunisia có quan hệ thân cận với cả Liên minh châu Âu—và đã có một thoả thuận kết hợp với tổ chức này—và thế giới Ả Rập. Tunisia cũng là một thành viên của Liên đoàn Ả Rập và Liên minh châu Phi.
26/ SERBIA (TẮC NHĨ DUY Á)
SERBIA được người Trung Hoa viết là 塞尔维亚, phiên âm [Sài’ěrwéiyǎ].
塞尔维亚 có âm Hán Việt là TẮC NHĨ DUY Á
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Serbia (phiên âm là Xéc-bi hay Xéc-bi-a, tiếng Serbia: Србија, chuyển tự Srbija, phiên âm là Xrơ-bi-a), tên chính thức là Cộng hòa Serbia (tiếng Serbia: Република Србија, chuyển tự Republika Srbija) là một quốc gia nội lục thuộc khu vực đông nam châu Âu. Serbia nằm trên phần phía nam của đồng bằng Pannonia và phần trung tâm của bán đảo Balkan. Địa hình phía bắc nước này chủ yếu là đồng bằng còn phía nam lại nhiều đồi núi. Serbia giáp với Hungary về phía bắc; România và Bulgaria về phía đông; Albania và Bắc Macedonia về phía nam; giáp với Montenegro, Croatia và Bosna và Hercegovina về phía tây. Tính đến tháng 7 năm 2007, dân số của nước này là 10.150.265 người.
Serbia từng là một quốc gia có nền văn hóa phát triển cao vào thời kỳ trung cổ trước khi trở thành thuộc địa của Đế chế Ottoman. Năm 1878, Serbia chính thức giành lại được nền độc lập cho dân tộc. Đường biên giới hiện nay của Serbia được hình thành sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và nước này trở thành một bộ phận của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Nam Tư, một quốc gia xã hội chủ nghĩa nhưng không phải là đồng minh của Liên Xô. Khi Liên bang Nam Tư giải thể vào thập niên 1990, chỉ còn lại Montenegro ở lại với Serbia trong liên bang Serbia và Montenegro. Năm 2006, Montenegro tách khỏi liên bang và Serbia trở thành một quốc gia độc lập. Hiện nay vấn đề vùng lành thổ Kosovo tách khỏi Serbia để thành lập một quốc gia độc lập vẫn gây nhiều tranh cãi trên thế giới.
Ngày nay Serbia là một nước cộng hòa đa đảng theo thể chế dân chủ đại nghị. Thủ tướng là người đứng đầu nhà nước và nắm thực quyền chính ở Serbia. Nền kinh tế Serbia hiện nay đang tăng trưởng khá nhanh và thu nhập bình quân của nước này được xếp vào nhóm trung bình trên của thế giới. Serbia cũng là nước có Chỉ số Phát triển Con người (HDI) cao.
27/ SÉNÉGAL (TẮC NỘI GIA NHĨ)
SÉNÉGAL viết theo chữ Hán là 塞内加尔 phiên âm [Sàinèijiā’ěr].
塞内加尔 có âm Hán VIỆT là Tắc Nội Gia Nhĩ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Sénégal (tiếng Pháp: Sénégal, tiếng Wolof: Senegaal; tiếng Ả Rập: السنغال Alsinighal; phiên âm: Xê-nê-gan), tên chính thức Cộng hòa Sénégal (tiếng Pháp: République du Sénégal [ʁepyblik dy seneɡal], tiếng Wolof: Réewum Senegaal, tiếng Ả Rập: جمهورية السنغال Jumhuriat Alsinighal), là một quốc gia tại Tây Phi. Sénégal giáp Mauritanie về phía bắc, Mali về phía đông, Guinée về phía đông nam, và Guiné-Bissau về phía tây nam. Sénégal vây quanh ba phía Gambia, một quốc gia có lãnh thổ là những dải đất hai bờ sông Gambia, chia tách Casamance khỏi phần còn lại của Sénégal. Sénégal cũng có biên giới trên biển với Cabo Verde. Trung tâm kinh tế và chính trị của Sénégal là Dakar.
Sénégal nằm ở cực tây của Lục địa Phi-Á Âu và lấy tên từ sông Sénégal. Sénégal có diện tích chừng 197.000 kilômét vuông (76.000 dặm vuông Anh) và dân số khoảng 16 triệu người. Đất nước được tách ra từ Tây Phi thuộc Pháp sau khi Pháp trao trả độc lập, ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp. Giống như các quốc gia châu Phi thời hậu thuộc địa khác, đất nước này bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc và ngôn ngữ, với cộng đồng lớn nhất là người Wolof, người Fula, và người Serer.
Senegal là một quốc gia thành viên của Liên minh châu Phi, Liên hợp quốc, Cộng đồng kinh tế của các quốc gia Tây Phi (ECOWAS) và Cộng đồng các quốc gia Sahel-Sahara.
28/ WALES (UY NHĨ SĨ)
WALES được người Trung Hoa viết là 威爾士 phiên âm [Wēiěrshì]
威爾士 có âm Hán Việt là UY NHĨ SĨ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Wales (tiếng Wales: Cymru được phát âm /ˈkəmrɨ/) (tiếng Pháp: Galles /gan/) là một trong bốn quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Trong tiếng Việt, trước đây quốc gia này còn gọi là Gan theo cách gọi Galles của tiếng Pháp.
Wales (phát âm tiếng Anh: /ˈweɪlz/ ; tiếng Wales: Cymru [ˈkəm.rɨ] là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và nằm trên đảo Anh. Wales có biên giới với Anh (England) về phía đông, trong khi biển Ireland nằm về phía bắc và tây, còn eo biển Bristol nằm về phía nam. Dân số Wales đạt hơn 3 triệu người vào năm 2011, sống trên tổng diện tích 20.779 km². Wales có trên 2.700 km đường bờ biển và địa hình phần lớn là vùng núi, các đỉnh núi cao nằm tại các khu vực miền bắc và miền trung. Wales nằm trong vùng ôn đới và có khí hậu đại dương hay biến đổi.
29/ ECUADOR (ÁCH QUA ĐA NHĨ)
ECUADOR được người Trung Hoa viết là 厄瓜多尔 phiên âm [Wēiěrshì]
厄瓜多尔 có âm Hán Việt là ÁCH QUA ĐA NHĨ
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Ecuador (tiếng Tây Ban Nha: Ecuador [ekwaˈðoɾ]), tên chính thức Cộng hoà Ecuador (tiếng Tây Ban Nha: República del Ecuador, IPA: [re'puβlika ðel ekwa'ðoɾ], là một nhà nước cộng hoà đại diện dân chủ ở Nam Mỹ, có biên giới với Colombia ở phía bắc, Peru ở phía đông và nam, và với Thái Bình Dương ở phía tây. Nước này gồm Quần đảo Galápagos (Archipiélago de Colón) tại Thái Bình Dương, khoảng 965 kilômét (600 dặm) phía tây lãnh thổ chính. Ecuador là từ tiếng Tây Ban Nha chỉ xích đạo. Ecuador trải dài cả hai bên đường xích đạo và có diện tích 256.370 km² (98.985 mi²). Thủ đô nước này là Quito; thành phố lớn nhất là Guayaquil.
30/ CAMEROON (KHÁCH MẠCH LONG)
CAMEROON được người Trung Hoa viết là 喀麦隆 phiên âm [Kāmàilóng]
喀麦隆 có âm Hán Việt là KHÁCH MẠCH LONG
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Cameroon hay Cameroun, tên chính thức là nước Cộng hòa Cameroon (phiên âm tiếng Việt: Ca-mơ-run, tiếng Pháp: République du Cameroun, tiếng Anh: Republic of Cameroon), là một quốc gia ở phía tây của khu vực Trung Phi. Cameroon có biên giới quốc tế với Nigeria ở phía tây; với Tchad ở phía đông bắc; với nước Cộng hòa Trung Phi ở phía đông; và với Guinea Xích Đạo, Gabon, và nước Cộng hòa Congo ở phía nam. Bờ biển của Cameroon nằm ven vùng lõm Bonny thuộc vịnh Guinea và Đại Tây Dương. Quốc gia này thường được gọi là "châu Phi thu nhỏ" do đa dạng về địa chất và văn hóa. Các đặc điểm tự nhiên của Cameroon gồm có các bãi biển, hoang mạc, dãy núi, rừng mưa, và xa van. Đỉnh cao nhất quốc gia là núi Cameroon ở phía tây nam, và các thành thị lớn nhất là Douala, Yaoundé và Garoua. Cameroon là nơi có trên 200 nhóm ngôn ngữ khác nhau. Quốc gia nổi tiếng với các phong cách âm nhạc bản địa, đặc biệt là makossa và bikutsi, và sự thành công của đội tuyển bóng đá quốc gia. Tiếng Pháp và tiếng Anh là các ngôn ngữ chính thức của Cameroon.
31/ COSTA RICA (CA TƯ ĐẠT LÊ GIA)
COSTA RICA được người Trung Hoa viết là 哥斯达黎加 phiên âm [Gēsīdálíjiā]
哥斯达黎加 có âm Hán Việt là CA TƯ ĐẠT LÊ GIA
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Costa Rica (Phiên âm: Cô-xta Ri-ca), tên chính thức Cộng hòa Costa Rica (Tiếng Tây Ban Nha: República de Costa Rica, IPA: [re'puβlika ðe 'kosta 'rrika]), là một quốc gia tại Trung Mỹ, giáp với Nicaragua ở mặt Bắc, Panama ở phía Nam và Đông Nam, Thái Bình Dương ở phía Tây và Nam, biển Caribe ở phía Đông. Costa Rica là nước đầu tiên trên thế giới tự giải thể lực lượng quân sự chính quy theo hiến pháp.
32/ GHANA (GIA NẠP)
GHANA được người Trung Hoa viết là 加纳 phiên âm [Jiānà]
加纳 có âm Hán Việt là GIA NẠP
Tên gọi theo âm Hán Việt này không thông dụng.
Ghana (tiếng Việt: Ga-na), tên chính thức là Cộng hòa Ghana (Republic of Ghana) là một quốc gia tại Tây Phi. Ghana có biên giới với Bờ Biển Ngà về phía tây, Burkina Faso về phía bắc, Togo về phía đông, còn về phía nam là vịnh Guinea. Thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Ghana là Accra.
Người dân Ghana cho rằng lịch sử của họ bắt nguồn từ Vương quốc Ghana cổ xưa tồn tại từ thế kỷ VIII đến thế kỷ XIII tại phía tây châu Phi, nhưng đến khi vương quốc này sụp đổ thì cư dân của nó đã di cư xuống phía nam và lập nên những tiểu quốc Fante và đặc biệt là Vương quốc Ashante hùng mạnh. Những mối liên hệ về thương mại với người Bồ Đào Nha được thiết lập từ thế kỷ XV và đến năm 1874, Ghana trở thành một thuộc địa của Liên Hiệp Anh với tên gọi Bờ Biển Vàng (Gold Coast). Năm 1957, Ghana trở thành thuộc địa đầu tiên ở vùng Châu Phi hạ Sahara giành được độc lập.
Bờ Biển Vàng giành độc lập từ tay Vương quốc Anh vào năm 1957 và trở thành quốc gia độc lập đầu tiên ở khu vực hạ Sahara. Ghana được chọn làm tên mới cho quốc gia này để ghi nhớ Đế chế Ghana, đã từng trải dài khắp cả khu vực Tây Phi. Ghana là thành viên của Khu vực hòa bình và hợp tác Nam Đại Tây Dương, Khối thịnh vượng chung, Cộng đồng Kinh tế Tây Phi, Liên minh châu Phi và là thành viên liên kết của Cộng đồng Pháp ngữ. Ghana là nước có sản lượng cacao đứng thứ 2 thế giới. Hồ nhân tạo lớn nhất thế giới về diện tích bề mặt Volta nằm ở quốc gia này.
*
Chúng tôi đã nêu tên 32 đội bóng đá quốc gia tham gia World Cup 2022 theo âm Hán Việt. Xin bổ sung những quốc gia có tên tương tự dễ nhầm lẫn. Chỉ nêu một cách sơ lược...
* SCOTLAND (TÔ CÁCH LAN) (Phân biệt với ENGLAND - ANH CÁCH LAN)
Trong tiếng Việt, nước này còn được gọi là Tô Cách Lan và Ê-cốt. Tức phiên âm chữ Nho 蘇格蘭. Người Việt cũng dùng danh hiệu Ê-cốt, tức gọi theo tiếng Pháp: Écosse /ekɔs/.
Scotland là một trong ba đảo thuộc Liên hợp Vương quốc Anh (the United Kingdom).
* AFGHANISTAN (A PHÚ HÃN)
(Phân biệt với Á CĂN ĐÌNH)
AFGHANISTAN 阿富汗 [Āfùhàn]
阿富汗 A PHÚ HÃN
(Tên Hán Việt, thường được sử dụng trước năm 1975)
* SWEDEN (THỤY ĐIỂN)
(Phân biệt với THỤY SĨ)
SWEDEN 瑞典 [Ruìdiǎn]
瑞典 THỤY ĐIỂN
(Tên Hán Việt, thường được sử dụng trước năm 1975)
* FINLAND (PHẦN LAN)
(Phân biệt với BA LAN)
FINLAND 芬兰 [Fēnlán]
芬兰 PHẦN LAN
(Tên Hán Việt, thường được sử dụng trước năm 1975)
* NEW ZEALAND (TÂN TÂY LAN)
(Phân biệt với ÚC ĐẠI LỢI)
NEW ZEALAND 新西蘭 [Xīnxīlán]
新西蘭 TÂN TÂY LAN
(Tên Hán Việt, thường được sử dụng trước năm 1975)
La Thụy sưu tầm và biên tập