Chúc Mừng Năm Mới

Kính chúc quý bạn năm mới vạn sự an lành

Sunday, October 20, 2024

TỪ ĐIỂN PHƯƠNG NGỮ QUẢNG TRỊ (Kỳ 5/5) - Võ Công Diên biên soạn

 TỪ ĐIỂN PHƯƠNG NGỮ QUẢNG TRỊ

Võ Công Diên biên soạn

 

Su = Sâu (Roọng su = Ruộng sâu)

Sương nác (Có vùng gọi là xưng) = Gánh nước

Sương = Gánh trên vai

Sớn sác = Động từ, chỉ về hành động làm gấp khiến hư việc và nhiều nghĩa khác tùy thuộc vào văn cảnh.

Tắc cười = Mắc cười

Tầm bậy = Sai trái

Tắn = Con rắn

Tành hanh, đành hanh = Bắt chước làm theo nhưng không phải chuyên môn của mình.

Tào lao xít bột = Chỉ người tầm thường.

Tào lao= Chỉ người ăn nói không chính chắn

Tao trẽn dữ = Tao, tui mắc cỡ nhiều… trơ trẽn

Tau = Tôi

Túi thui = Tối đen như mực

Tênh bềnh = Bày ra, phô ra

Thẫu = Chai , lọ

Thấu = Đến nơi, (Thấu rồi = Tới nơi rồi)

Thiếm (thím) = vợ của chú, em trai cha mình, được gọi là thiếm / thím (Hôm nay có chú thím Năm đến thăm ôông mệ)

Thiếm = Thím (Bà con bên nội vai em của ba)

Toá lọa = Tùm lum (Làm tóa lọa = Làm tùm lum)

Tọa lọa = Chỉ đê ngăn nước bị vỡ

Toạc áo = Rách áo

Toóc / rạ = Chân cây lúa đã gặt xong còn ở ngoài đồng ruộng

Tra = Già cả (Tau tra rồi còn mần chi đặng)

Tráu = Ích kỷ, (Mi tráu rứa= Mầy ích kỉ thế)

Tráu = Có ý nghĩa khác ý nghĩa tương đồng với "nổi cáu" là giận (nổi tráu = nổi giận ) tùy theo vùng

Trầm trây = Làm việc không tới nơi tới chốn

Trăng lu = Trăng mờ không được sáng

Trao = Trò chuyện

Trấp bả = Bắp đùi (Trấp bã bị chảy máu = Bắp đùi bị chảy máu)

Trấy = Trái (Trấy ổi = trái ổi)

Trây trây, xuẩy xuẩy, khơi khơi, thiên lôi = Kiểu không rõ ràng, làm không ra gì, không giống ai

Tréc = Chảo bằng đất nung

Trọ = Đỉnh đầu

Trộ cá = Nơi đặt đơm cá

Trọ mạ mi = Tiếng chửi yêu thường của ngưới lớn mắng yêu con cháu (chửi bới) (=Cái đầu mẹ mày)

Tróc mắt tre đẹo cấy vụ để chơi cờ cun = Chưa hiểu vì tác giả không dịch nghĩa

Trọi = Gõ (Trọi đầu = gõ lên đầu)

Trợi = sợi (Trợi dây = sợi dây)

Trời dợ = Ngoài trời tạnh mưa mưa rồi

Trộng = Lỗ thủng

Trôốc = Đầu (Cái đầu)

Trôốc cúi = Đầu gối

Trôông mãi = Trông mãi

Trọt = (Vị trí chỗ mái hiên nơi nước mưa chảy xuống)

Trợt hướt , Trớt quớt = Không đâu vào đâu cả (Ăn nói trợt hướt)

Trữa = Giữa (Trữa cươi = Giữa sân)

Trún = Mớm (Dùng miệng bà mẹ đẩy cơm vào miệng em bé để cho ăn)

Trung ni = Ở phía trong nầy

Truông = Vùng rừng rú hoang vu bọn lục lâm thảo khấu thường ẩm nấp.

Trượng nớ = Dượng ấy

Tún = Rốn, rún (Chôn nhau cắt rốn)

Tưng rờ rờ  = Sáng sớm mai

Ủ loạn = Là đau buồn đến thẫn thờ

Ừ, tau đi ga ni, mi đi ga mô? = Đúng vậy, mình đi ga này, bạn đi ga nào?

Ừ, tau đi nghe mi = Ừ, thôi mình đi đây.

Ức = Ngực

Ưng = Yêu thích

Ưng đọa = Thích nhiều, nhiều lắm

Ưng hung = Thích lắm

Út = Em

Vô duyên ộn = Vô duyên quá

Ve gái = Tán gái, gò gái,

Xấu duốc = Xấu xí

Xấu òm = Xấu quá

Xê ra đi mi = Mầy ngồi hoặc đứng dang ra, đừng có lại gần.

Xức ra = Xê ra, xích ra

Xeng = Xanh (Màu xeng xeng = Màu xanh xanh ).

Xuốc cươi = Quét sân

 

Võ Công Diên

Sài Gòn ngày 11-06-2018

READ MORE - TỪ ĐIỂN PHƯƠNG NGỮ QUẢNG TRỊ (Kỳ 5/5) - Võ Công Diên biên soạn

Chùm ảnh HOA CÚC TÍM TÂN TẠO - Chu Vương Miện

 Bấm chuột vào ảnh để phóng to.







READ MORE - Chùm ảnh HOA CÚC TÍM TÂN TẠO - Chu Vương Miện

Thơ: KỂ TỪ NGÀN DÂU – Lê Minh Hiền

 



K T NGÀN DÂU

"Người lên ngựa, kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san." (Kiều, Nguyễn Du)

Nhớ Bùi Giáng!


Lần theo cuồng lũ thời gian

trăm năm tinh thể vẫn đa mang thu sầu

kể từ quê thuở ngàn dâu

kể từ giữa hai thế kỷ đã nhạt màu quan san 

ngỡ ai như nụ hoa vàng

ừ! thì ta nay cũng sắp mây ngàn phù vân

người qua lay động giấc hôn hoàng 

nửa khuya tỉnh thức chợt hoang hồn trùng vây

nghe mưa về qua phố quận mù trời

chờ mưa phố nhỏ ta dặm đời buồn tênh 


Stanton May 2019 – Oct. 19th, 2024 (5:36 mờ sáng thứ 7)  

Lê Minh Hiền 

hienlehuong@gmail.com


READ MORE - Thơ: KỂ TỪ NGÀN DÂU – Lê Minh Hiền