|
Nhà thơ Trần Đức Phổ |
Thơ Nguyễn Phu Tiên
Trần Đức Phổ phỏng dịch
1. Sơ Lược Tiểu sử
Nguyễn Phu Tiên người xã Vĩnh Đông,
phủ Khoái Châu (nay thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên). Không rõ thân thế
và sự nghiệp cũng như năm sinh và năm mất, chỉ biết ông sống vào khoảng thế kỷ
thứ XVI. Thơ còn lưu lại trong tập Toàn Việt Thi Lục (Theo Thi Viện)
Dưới đây là hai bài thơ của ông.
2. Thơ Nguyễn Phu Tiên
歸故園其一
生還今日到鄉閭,
風景淒涼豈復初。
寒樹杜鵑鳴不已,
野花蝴蝶落紛如。
空庭蟻隊排行陣,
敗壁蝸涎走篆書。
恨不得歸歸又恨,
斕斑雙淚暮天餘。
歸故園其二
搵淚披榛覓敝廬,
尺櫞寸瓦已無餘。
釣魚池涸苔封石,
種菊庭荒草沒除。
陋巷僅容旋馬地,
薄田擬學相牛書。
何時歸作林泉主,
閒伴村翁帶月鋤。
Bản phiên âm Hán Nôm
Quy cố viên kỳ 1
Sinh hoàn kim nhật đáo hương lư,
Phong cảnh thê lương khởi phục sơ.
Hàn thụ đỗ quyên minh bất dĩ,
Dã hoa hồ điệp lạc phân như.
Không đình nghĩ đội bài hành trận,
Bại bích oa tiên tẩu triện thư.
Hận bất đắc quy quy hựu hận,
Lan ban song lệ mộ thiên dư.
Quy cố viên kỳ 2
Vấn lệ phi trăn mịch tệ lư,
Xích duyên thốn ngoã dĩ vô dư.
Điếu ngư trì hạc đài phong thạch,
Chủng cúc đình hoang thảo một trừ.
Lậu hạng cận dung toàn mã địa,
Bạc điền nghĩ học tướng ngưu thư.
Hà thời quy tác lâm tuyền chủ,
Nhàn bạn thôn ông đái nguyệt sừ.
3.
Phỏng dịch (Trần Đức Phổ)
Về Quê Cũ 1
Sống lại quay về đất mẹ sinh
Chốn xưa biến đổi khác xa tình
Cây to lạnh lẽo chim inh ỏi
Hoa dại tả tơi bướm rập rình
Vách đổ tan tành sên viết chữ
Sân hoang vắng vẻ kiến bày binh
Không về đã hận, về thêm hận
Lệ chảy đôi hàng, đêm tối kinh
Về Quê Cũ 2
Lau mắt, rẽ gai để kiếm nhà
Đoạn rui, miểng ngói khó tìm ra
Ao khô cầu đá tràn rêu rác
Cỏ mượt sân thềm phế cúc hoa
Ngõ chật, ngựa vào cần khéo nhở
Ruộng cằn, trâu lựa phải tinh đa
Chừng nào hoá chủ nơi rừng suối
Cày dưới trăng thanh với bạn già
--
tranducpho