Năm con gà nhà bạn Ăn Tết thế nảo? So với mọi năm, nhà mình rút kinh nghiệm từ các năm trước; không phung phí, chỉ sắm tất cả mọi thứ vừa đủ nhưng không vì thế mà kém phần vui vẻ. Nhìn chung mình thấy hàng xóm cũng đều như vậy. Người Việt Nam dù giàu hay nghèo không ai là không Ăn Tết cả. Và mọi vật sống trên trái đất này phải ăn mới phát triển và tồn tại. Song có thể khẳng định rằng chi có Việt Nam ta mới dùng từ Ăn để diễn đat mọi nhẽ đời.
Theo tôi, có lẽ xuất phát từ một nước dựa vào cây lúa là chính; lúc được mùa thì no, lúc giáp hạt thì đói. Có ăn mới tồn tại và phát triển được. ..Vì vậy, từ Ăn nó hằn sâu vào tâm trí con người từ ngàn xưa và càng ngày càng biến thể phong phú theo nhiều cách; tùy theo từng giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội mà thành những câu, những thành ngữ, ca dao đề nói lên cốt cách, tình cảm, cái tâm, hình dáng con người; giúp chúng ta phân biệt tốt xấu, dạy chúng ta nhìn rõ bản chất của nhân vật, người nào đó trong một xã hội. Điều này, chứng minh dân tộc Việt Nam là một dân tộc rất thông minh, biết khai thác và biết sử dụng uyển chuyển ngôn ngữ từ gốc đến ngọn .
Các bạn xem nhé, có đến “1.001” cách diễn đạt từ chữ Ăn đấy nhé:
- Để chỉ về thời kỳ Cổ đại, ta dùng cụm từ “Ăn lông ở lổ” “Ăn bờ ở bụi”
- Sang năm mới, dù nhà nghèo hay nhà giàu ai cũng lo sắm sửa để “Ăn Tết” .
– Các ngày lễ lớn, nhỏ dân ta hay tổ chức ăn mừng, ăn tiệc, ăn sinh nhật, ăn thôi nôi, ăn cỗ;
Bực mình mà chẳng nói ra
Muốn đi “ăn cỗ” chả mà nào mời
Không mời thì mặc không mời
Đã trót mặc áo không mời cũng đi
- Để chỉ những người thích hưởng thụ mà lười biếng, muốn ăn ngon mà không muốn làm thì ta dung câu: “Ăn thì đi trước , lội nước đi sau; ngồi mát Ăn bát vàng”, “Ăn trắng mặc trơn, ăn trên ngồi tróc, chỉ biết “Ăn chơi” “Ăn tục, nói phét”
- Còn chỉ những kẻ bất lương thì ta bảo đồ “Ăn cướp, ăn trộm, ăn cắp,
- Chưa có tiền trả thì tạm “Ăn chịu” ghi sổ trả sau,
- Giải pháp cho những người sống tạm bợ, chầu chực “Ăn chực nằm chờ”
- Kẻ cơ hàn, sống bệ rạc, ăn không có mâm bát, bàn ghế: đồ “Ăn xó mó niêu”
- Kẻ liều, không cần giữ phẩm giá: Đói ăn vụng, túng làm càn
- Khi cùng cảnh ngộ mới thấu hiểu:
Dốc bồ thương kẻ ăn đong
Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình
Không môn đăng hộ đối, hợm mình đến mức khó tin:
“Bao giờ rau diếp làm cột đình
Gỗ liêm ăn ghém thì mình lấy ta”
- Người biết lo xa, biết dàn xếp, khó khăn đâu sợ nếu “khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, liệu cơm gắp mắm, ít thức ăn phải “Ăn dè” cho đủ .
- Người không biết lo, không để tâm đến thứ gì “ Ăn xổi ở thì”
Sống biếng nhác chỉ dựa vào người khác:
“Ăn không rồi lại nằm không/ Mấy non cũng lở, mấy công em cũng hoài”
- Kẻ xấu, cố chấp, luôn nghĩ cách đối phó, trả thù: “ăn miếng trả miếng”
- Kẻ tiểu nhân, giấu giếm để hưởng lợi riêng : “Ăn mảnh”
- Đã nghèo lại còn đòi hỏi quá đáng: “Ăn mày mà đòi xôi gấc”
- Chi tiêu không suy nghĩ hoang đàn : “Ăn xài phung phí”
- Trong cơ quan, công sở lãnh đạo thường tìm người cùng ê kíp để bảo vệ chiếc ghế của mình tìm kẻ “ăn cánh, ăn ý ”
-Coi khinh, dè biểu người coi trọng cái ăn hơn hết: “Miếng ăn quá khẩu thành tàn /Mất ăn một miếng lộn gan trên đầu”, “ Miếng ăn là miếng nhục ” .
- Coi trọng Khí phách không nên “Chết vì ăn là cái chết ươn hèn”
- Ăn uống đầy đủ người mới có sức khỏe học những điều hay, trí tuệ mới được mở mang. “ Ăn vóc học hay ”
- Chỉ gái làm tiền “bán trôn nuôi miêng”, “ăn sương”, “ăn đêm” ,
- Quan hệ không lành mạnh “Ăn nằm” với kẻ không phải vợ, chồng mình “Ăn phở” ngon hơn ăn cơm
- Lợi dụng làm trung gian để lấy bớt phần người khác: “Ăn chặn” ăn chẹt, ăn giựt, “ăn quỵt”, “Ăn gian” “Ăn lận” .
-Trong kinh doanh cần phải liều “Được ăn cả, ngã về không”
- Chỉ sự lớn nhanh của gà con: Vắng chủ nhà gà mộc đuôi tôm
- Người không thể vượt lên chính mình, đành:
“Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm/ cầm bằng làm mướn mướn không công”
- Bọn côn đồ, mặt dữ dằn, nhìn mặt chúng thấy như sắp “Ăn tươi, nuốt sống”, “nuốt chửng, nuốt trộng” người ta.
- Người làm ăn dối trá, cốt hưởng lợi: Ăn thật làm giả
- Người biết lỗi hối cải: “Ăn năn - sám hối”
- Chụp hình đẹp hơn ở ngoài đời gọi là “Ăn ảnh ”
- Mua bán ngày một khá hơn “Ăn nên làm ra”
- Nếu hiểu biết về dinh dưỡng thì nên “Khôn ăn nước, dại ăn cái” chất bổ tan vào nước,
Đôi lúc chúng ta sử dụng từ ăn bằng tiếng Hán Việt để dễ dàng biểu thị sự việc cho văn minh hơn như “Có thực mới vực được đạo” , ý muốn nói nam thì ăn nhiều, nữ ăn yếu thì nói “Nam thực như hổ” , nữ thực như miêu”
- Sự tri ân với người có công “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
- Trung thành với sếp “Ăn cây nào, rào cây ấy”
- Chỉ kẻ vô ơn bội nghĩa: “Ăn cháo đái bát”
- Ông cha ta thường đúc kết kinh nghiệm cho con cháu bằng ca dao:
Cấy thưa thì thừa thóc/ cấy dày “Cóc được ăn” . (Cóc = không)
- Phải quí trọng sức lao động của người nông dân, uống nước nhớ nguồn
“Ai ơi bưng bát cơm đầy / Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
- Làm công tác xã hội không lương: “Ăn cơm nhà, vác tù và hàng Tổng”
- Tính sòng phẳng “Tiền trao, cháo múc”
- Hoạt động bí mật phải “Nếm mật, nằm gai”
- Học hành mới có tương lai, nếu không sau này đi “Ăn mày”, “Ăn xin”mà sống “Ăn mày là ai ? Ăn mày là ta/ Đói cơm rách áo mới ra ăn mày
- Phải lao động mới có ăn “ Tay làm hàm nhai tay quai miệng trễ ”
- Có những tộc người chỉ dung tay để ăn như Người Ấn Độ “Ăn bốc” là chính
- Đồ vật lâu ngày hư hỏng là do bị “ăn mòn”, “Ăn luồng, “Ăn rỗng”
- Chỉ sự thông thoáng “Ăn thông”
- Chỉ người nói leo “Đồ ăn hớt”
- Nhà nghèo ta phải lựa chọn “Ăn chắc mặc bền”
- Con gái thường “ăn vặt” hơn con trai
- Bảo vệ dạ dày thì “Ăn chậm nhai kỹ”; để giữ vệ sinh “khi ăn không nói”
- Tương quan lẫn nhau “Cá ăn kiến, kiến ăn cá”, “ăn nhịp”
- Không có kế hoạch trước thì kết quả “Có mà ăn cám” ,
- Trong chăn nuôi, trồng trọt bị trộm hoài, hoặc trong kinh doanh ta nên giải quyết sớm:
Thà ăn non còn hơn mất già
- Công dụng tuyệt vời, tận dụng tối đa: “Ăn ráo củ kiệu” Cây kiệu: củ làm dưa món, rể, lá muối dưa chua không bỏ gì cả
- Đạo lý nhà Phật “Ăn, Ở có đức mặc sức mà ăn” Ăn chay niệm Phật
- Người cố chấp, cay cú không muốn ai hơn mình “Trâu buộc ghét trâu ăn”;
- Sống phải biết nhường nhịn, đừng cậy mạnh “Ăn hiếp” kẻ yếu, biết chia sẻ không thì “Ăn một mình đau tức , làm một mình cực thân,
- Hậu quả của việc làm thất đức: “Cha ăn mặn, con khát nước” ,
- Không thỏa mãn thì “Ăn vạ”
- Người thâm nho “Người khôn ăn nói nửa chừng , để cho người dại nửa mừng, nửa lo”,
- Người dối trá thì “Ăn không nói có”
Chỉ sự liên quan phù hợp cùng nội dung: “Ăn nhập”
Để chỉ bọn quan lại tham nhũng: “Ăn hối lộ”, “ăn bẩn” “Ăn đậm”, ăn tham
- Chê bai thứ gì đó: “Ăn nhằm gì”
Đề cập đến vấn đề hôn nhân gia đình
- Vợ chồng chung thủy thì “Ăn đời ở kiếp”
Tuy không nói rõ ra từ ăn, mà vẫn hiểu nguồn gốc là ăn
“Chàng ơi phụ thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng”,
“Ai ơi chua ngọt đã từng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Vợ chồng thuận “Râu tôm nấu với ruột bầu/ Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon”
Con cái lười chỉ quanh quẩn trong nhà, mẹ mắng: - Mày như gà “ăn quẫn cối xay”
- Người lịch sự “ăn mặc tử tế”
-Thời phong kiến “miếng trầu là đầu câu chuyện, mời bác xơi thuốc, xơi trầu” (Xơi đồng nghĩa với ăn)
- Thủ tục lập gia đình “Ăn hỏi” trước, “Ăn cưới” sau
- Trả đủa nhau cho biết mặt, dại gì chịu thiệt “Ông ăn chả, bà ăn nem”
- Vợ, hoặc chồng say mê kẻ khác một cách mê muội, mất cả lý trí “ông ấy hoặc bà ấy “Ăn phải bùa mê, ăn phải ngải” con nào, thằng nào rồi.
- Nếu vợ hoặc chồng có bồ mà người thân không biết “Ăn vụng mà khéo chùi miệng” hoặc “Ma ăn cổ”
- Để chọn vợ “Những người thắt đáy lưng ong/ Vừa khéo chìu chồng lại khéo nuôi con/ Những người béo trục béo tròn/ Ăn vụng như chớp, đánh con cả ngày”
- Tình cảm người và vật “Bóng bóng bang bang lên ăn cơm vàng cơm bạc nhà ta/chớ ăn cơm hẩm cháo hoa nhà người”
- Trong XHCN “ Có làm mới có ăn” hay nói là Tay quai miệng trễ
- khi giận dỗi, thách thức “Ăn có mời làm có khiến”
- Công việc khó khăn “Đâu có dễ ăn”
- Người có ý thức khi “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” ,
- Gia đình là nơi hình thành nhân cách con người:
Trồng cây chua ăn quả chua/ Trồng cây ngọt ăn quả ngọt;
Thời nay: - Công việc nhiều, ít thời gian đã có “Đồ ăn liền”, “Ăn nhanh” …
Mình nghĩ được có thế thôi, ai biết nữa thì góp vào cho phong phú nhé.
LÂM BÍCH THỦY
No comments:
Post a Comment